がち | ぎみ(気味) |
Cách dùng:
Dịch nghĩa:
|
Cách dùng:
Dịch nghĩa:
|
Ngay trong cách dịch mình cố ý để hai cách diễn đạt khác nhau để các bạn thấy được sự khác biệt của nó ngay từ đầu. Thế nhưng, suy xét cho đúng cả hai đều mang ý có khuynh hướng … làm một điều gì đó/giống như một điều gì đó. Mình cho cùng một ví dụ nhưng sử dụng hai cách dùng này để bạn phân biệt nhé.
がち | ぎみ(気味) |
この時計は遅れがちだ。
Cái đồng này thường hay trễ. → khuynh hướng của tình trạng tái diễn thường xuyên, |
この時計は遅れぎみだ。
Cái đồng hồ hồ này có vẻ trễ. → khuynh hướng của tình trạng thấy được ngay hiện tại. |
Khi nói đồng hồ thường hay trễ nghĩa là người đó có một đánh giá tổng quát khuynh hướng của sự việc sau nhiều lần kinh nghiệm, còn khi nói đồng hồ có vẻ trễ nghĩa là người nói chỉ mới thấy được tình trạng hiện tại và có đánh giá khuynh hướng ban đầu cho sự việc đó. Bạn xem một tình huống sau và thử nghĩ, chúng ta nên dùng がち và ぎみ nhé.
Tình huống giả định như sau, hai người bạn gặp nhau và người này thấy người kia không được khoẻ:
A: どうしたの? 気分悪そうだけど。。。(Sao vậy? Trông không khoẻ lắm!)
Người kia sẽ trả lời theo một trong hai cách sau, bạn chọn cách nào?
B: うん。。。昨日から ちょっと 風がち なんだ。
B: うん。。。昨日から ちょっと 風ぎみ なんだ。
Trong tình huống này, người B có ý muốn nói từ hôm qua đã có chút triệu chứng như là bệnh cảm, nghĩa là có khuynh hướng một chút ban đầu bị cảm thế nên chúng ta dùng ぎみ. Nếu dùng がち sẽ tối nghĩa, vì không thể từ ngày hôm qua đến giờ, hành động bị cảm lặp đi lặp lại (cảm, hết cảm, cảm, hết cảm…).
Như vậy, trong ví dụ cái đồng hồ, bạn có thể sử dụng cả hai với hai ý nghĩa khác nhau, còn trong ví dụ hội thoại hai người, bạn không thể dùng cả hai vì ngữ cảnh. Thế nên, tuỳ theo ý bạn muốn nói và tình huống mà bạn chọn cách dùng cho thích hợp.

ありがとう!