Suy nghĩ thông thường của nhiều bạn học tiếng Nhật cho rằng, つつある và ている đều thể hiện ý nghĩa tiếp diễn liên tục của động từ, nhưng hiểu như vậy rất phiến diện và nguy hiểm, vì sao? Thực chất, つつある thể hiện “sự việc đang trong tiến trình thay đổi“, còn ている thể hiện “trạng thái kết quả của sự việc đã xảy ra“. (bạn đọc cho đến hết bài nhé, vì vẫn còn những trường hợp mang ý nghĩa khác).
[liên dụng động từ] = động từ thể ます nhưng bỏ ます. Vd: たべます → たべつつある | ている |
Cách dùng
Ý nghĩa
|
Cách dùng
Ý nghĩa
|
つつある
つつある thể hiện ý nghĩa sự việc đang trong quá trình thay đổi không có nghĩa là thể hiện diễn tiến của hành động. Ví dụ, bạn có thể nói:
今、
Hiện tại giá cổ phiếu đang tăng dần.
Câu trên có nghĩa là: người nói nhận định giá cổ phiếu đang ở trong một tiến trình tăng dần lên.
Nhưng bạn không thể nói:
今、ご飯を食べつつあります。
Hiện tại tôi đang “dần dần ăn” cơm. → ✕ tối nghĩa.
ている
Như đã nói ở trên, ている thể hiện trạng thái kết quả của sự việc đã xảy ra. Trong ý nghĩa này, ている sẽ đi kèm với một động từ chốc lát (
Trong tiếng Nhật, động từ chốc lát là động từ mô tả hành động có tính chất kết thúc trong chốc lát. Khi động từ này chia ở thể ている, sẽ diễn tả kết quả mà hành động để lại.
Các động từ tiêu biểu như là: 開く、閉まる、始める、始まる、終わる、決める、つく、(電気が)、置く、届く、着る、知る、止まる、(車が)、消える、壊れる、落ちる、散る、立つ、倒れる、死ぬ...
Mời bạn cùng xem một ví dụ sau, trong một bối cảnh xuất hiện cả hai つつある và ている, và bạn sẽ thấy rõ ràng nghĩa của từng cái.
A:そちらの
B:はい、
A:Hoa anh đào bên đó thế nào?
B:Uhm, tiếc là hoa anh đào công viên Maruyama đã rụng hết rồi. Còn hoa anh đào bên Arashiyama cũng đang rụng dần.
Khi người B trả lời như thế, người A sẽ hiểu rằng, hình ảnh công viên Maruyama sẽ đầy hoa anh đào trên mặt đất vì đã rụng hết mùa (散っている), còn hình ảnh hoa anh đào tại Arashiyama vẫn còn trên cành, và cả trên mặt đất vì nó đang rụng dần nhưng chưa hết (散りつつある).
Như vậy, đối với động từ chốc lát 瞬間動詞, nếu thay thế つつある và ている cho nhau thì nghĩa của câu sẽ thay đổi.
Đã nói đến đây thì mình phải nói cho hết. ている không chỉ đi kèm với động từ chốc lát để chỉ trạng thái kết quả của hành động, nhưng còn đi kèm với động từ kéo dài(
Trong tiếng Nhật, động từ kéo dài (tạm gọi thế) là động từ mô tả một hành động có tính chất diễn ra kéo dài được trong một khoảng thời gian, ví dụ 食べる、書く.... Khi chia động từ này ở thể ている, sẽ mô tả hành động đó đang diễn tiến, ví dụ 食べている、書いている....
Như bạn thấy, ở ví dụ bên trên bạn không thể nói 食べつつある nhưng bạn hoàn toàn có thể nói 食べている với ý nghĩa đang thực hiện hành động “ăn”:
今、ご飯を食べています。
Giờ tôi đang ăn cơm.
Trong một số trường hợp, động từ kéo dài (継続動詞) vẫn có thể dùng được cho cả hai cách つつある và ている mà ý nghĩa không hề thay đổi (ngược lại với động từ chốc lát 瞬間動詞). Ví dụ:
こどもは 日々 成長しているんですね。
こどもは 日々 成長しつつあるんですね。
Tụi nhỏ đang lớn lên từng ngày nhỉ!
Hãy luyện tập thêm bằng các câu hỏi phân biệt trong bài tập sẽ giúp bạn trắc nghiệm mức độ hiểu bài.
