in Tiếng Nhật tổng hợp

まみれ hay だらけ

 Bạn đọc bài viết thuộc chuyên đề Bạn chọn cái nào – phân biệt ngữ pháp tiếng Nhật.
まみれ (mamire) là một điểm ngữ pháp tiếng Nhật thuộc trình độ N1 còn だらけ (darake) là điểm ngữ pháp thuộc trình độ N3. Cả hai đều có thể được dịch là “toàn là…” để miêu tả sự xuất hiện hàng loạt và nổi bật của một sự vật nào đó. Bài này sẽ đi sâu phân tích những khác biệt giữa hai điểm ngữ pháp này.

Trước hết, bạn thử xem một ví dụ sau:

A:みんな、そとくつどろをよくとしてから入ってくれよ。

A:Mọi người, hãy phủi sạch bùn đất trên giày bên ngoài rồi mới vào nhé!

あ~あ。玄関げんかんが泥だらけだ。

あ~あ。玄関げんかんが泥まみれだ。

Ái chà…Ngoài hành lang toàn là bùn đất.

Qua ví dụ trên, trước mắt bạn có thể nắm rõ hình thức sử dụng của cả hai まみれ (mamire) và だらけ (darake). Rất đơn giản, chúng đều đi kèm sau danh từ để chỉ về sự xuất hiện hàng loạt của chính danh từ đó.

N + まみれ (mamire)/だらけ (darake)

Về ý nghĩa, người A sẽ nói hai cách trên, ở đây mình sẽ không phân định đúng sai, chỉ có thể là cái nào nên nói để nghe câu được hợp lý hơn mà thôi, vì ít ra về ngữ pháp cả hai vẫn đúng nên chắc chắn phải thể được ý nghĩa nào đó, và đây là sự khác nhau trong ý nghĩa.

まみれ (mamire)

まみれ (mamire) thể hiện tình trạng một bề mặt nào đó bị bao phủ bởi toàn những thứ dơ bẩn, nên nó khiến người nghe có cảm giác tiêu cực, thường dùng có những thứ gì đó dính bẩn hoặc ẩm ướt. Rất thường hay được sử dụng với các danh từ như ほこり (bụi)、 (máu)、あせ (mồ hôi)、どろ (bùn đất)、あぶら (dầu)、すな (cát)、ごみ (rác)

Thế nên trong ví dụ trên, nếu người A nói 玄関が泥まみれだ chính là đang thể hiện hình ảnh toàn bộ hành lang đều bao phủ bẩn vì bùn (nghe khá trầm trọng). Nếu danh từ ở đây không phải là 玄関 mà là 玄関マット (miếng đệm chùi chân) thì có vẻ hợp lý hơn.

玄関マットが泥まみれだ。

Miếng chùi chân toàn là bùn đất.

Đó chính là nghĩa căn bản thường dùng của まみれ, tuy nhiên nâng cao hơn và để đầy đủ hơn một chút. Mình bổ sung thêm ý này, まみれ cùng được sử dụng với danh từ mang ý nghĩa trừu tượng (là thứ gì không có thể thấy được, sờ được). Ví dụ:

彼はうそまみれの人だから、信じられない。

Anh ta là một con người đầy dối trá, không thể tin tưởng được.

だらけ (darake)

だらけ (darake) đơn thuần mô tả tình trạng xuất hiện rất nhiều một thứ gì đó. Trong câu trên khi người B nói 玄関が泥だらけだ là muốn thông báo tình trạng “ngoài hành lang có rất nhiều bùn đất, lý do là mọi người cứ mang cả giày dính bẩn bước vào”. Nó có thể được sử dụng cho cả ý nghĩa tiêu cực lẫn tích cực, không như まみれ chỉ gây cảm giác tiêu cực cho người nghe. Ví dụ:

会社は美人びじんだらけで、若いものが仕事に集中しゅうちゅうできない。

Công ty toàn người đẹp, mấy chàng trai không thể tập trung vào công việc được.

 Bạn đọc bài viết thuộc chuyên đề Bạn chọn cái nào – phân biệt ngữ pháp tiếng Nhật.

Viết bình luận

Comment