in Tiếng Nhật tổng hợp

Các trạng từ chỉ trạng thái “hoàn toàn” – phân biệt 全部・皆・すべて・残らず

Bạn đang đọc bài viết thuộc chuyên đề So sánh trạng từ tiếng Nhật căn bản.
全部・皆・すべて・残らず

(tất cả, toàn bộ, hết thảy…)

Các trạng từ này bạn sẽ thường rất hay sử dụng trong đời sống, chúng đều đi được với cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được. Bạn xem 2 ví dụ sau:

Với danh từ đếm được:

アルバムの写真が 火事かじ 全部ぜんぶ  けてしまった。

アルバムの写真が 火事かじ みな   けてしまった。

アルバムの写真が 火事かじ すべて けてしまった。

アルバムの写真が 火事かじ のこらず けてしまった。

Toàn bộ ảnh trong album đã bị cháy hết do hoả hoạn.

Trong trường hợp này, album ảnh là danh từ đếm được, đối với danh từ không đếm được cũng tương tự, 全部・皆・すべて・残らず đều có thể sử dụng được. Ví dụ:

過去かこのことは 全部ぜんぶ  わすれた。

過去かこのことは みな   わすれた。

過去かこのことは すべて わすれた。

過去かこのことは のこらず わすれた。

Tôi đã quên tất cả những gì của quá khứ.

Tuy nhiên, trong từng trường hợp cụ thể, cách sử dụng của chúng cũng có một số điểm khác nhau. Các bạn ghi nhớ những khác biệt cơ bản như sau nhé:

A. Trạng từ “mina” thường dùng để chỉ người

Bạn hãy xem ví dụ sau, cùng một câu chỉ khác nhau các trạng từ 全部・皆・すべて・残らず, nhưng vì 皆 chỉ người nên làm ý nghĩa của câu cũng khác đi:

今日の試験は 全部ぜんぶ  よくできました。

今日の試験は すべて よくできました。

今日の試験は のこらず よくできました。

Tôi đã làm tốt toàn bộ bài thi hôm nay

(thế nhưng, nếu là mina thì câu sẽ có 2 nghĩa)

今日の試験は みな   よくできました。

Tôi đã làm tốt toàn bộ bài thi hôm nay.

hoặc là

Mọi người đã làm tốt bài thi hôm nay.

Thế nên, để tránh sự nhầm lẫn này, bạn cần diễn đạt một cách rõ ràng hơn nếu muốn đề cập đến người mà sử dụng các trạng các trạng từ “zenbu”, “subete”, hay “nokorazu”. Ví dụ:

Aさんの意見に 全部の人が 賛成さんせいした。

Aさんの意見に すべての人が 賛成さんせいした。

B. Không dùng được “subete” khi đề cập đến một vật duy nhất

Bạn xem qua ví dụ sau đây:

図書館としょかんからりた本は すべて 読みました。

Tôi đã đọc hết toàn bộ sách đã mượn ở thư viện.

Ví dụ trên có nghĩa người nói đã mượn nhiều hơn một quyển sách, và đã đọc hết chúng. Nhưng nếu người nói chỉ mượn một quyển sách và muốn nói đã đọc hết toàn bộ quyền sách đó thì nên tránh dùng “subete” mà dùng “mina” hoặc “zenbu”. Như sau:

図書館としょかんからりた本は 全部ぜんぶ 読みました。

図書館としょかんからりた本は みな 読みました。

Tôi đã đọc hết cuốn sách đã mượn ở thư viện.

C. “Nokorazu” có nghĩa gốc là “không còn lại gì” hay “không có ngoại lệ”.

Ý nghĩa của “Nokorazu” có phần mạnh mẽ hơn, muốn nhấn mạnh hoàn toàn không để lại gì cả. Bạn vẫn có thể sử dụng “zenbu”, “mina”, “subete” nhưng ý nghĩa sẽ nhấn mạnh bằng khi sử dụng “nokorazu”. Ví dụ:

あたたかくなって雪が 残らず けた。

Trời đang ấm lên và tuyết đã tan hết.

品物は 残らず 売れた

Hàng hoá đã được bán sạch.

Dziên Hồng

Bạn đang đọc bài viết thuộc chuyên đề So sánh trạng từ tiếng Nhật căn bản.


So sánh hai trạng từ tiếng Nhật: Sudeni và Mou

Bài viết này mình sẽ so sánh cách sử dụng và ý nghĩa của hai trạng từ tiếng Nhật: Sudeni (すでに) và Mou (もう). Trước hết mời bạn xem qua một ví ...
Đọc tiếp

So sánh hai trạng từ tiếng Nhật: Yoku và Tabitabi

Đây đã là bài viết thứ năm liên quan đến trạng từ Yoku (よく), bài này chúng ta sẽ so sánh "yoku" với trạng từ "Tabitabi" (たびたび). Cả hai trạng từ ...
Đọc tiếp

So sánh hai trạng từ tiếng Nhật: Yoku và Jouzu ni

Tiếp tục nói về Yoku (よく), trong bài này mình sẽ so sánh sự khác nhau giữa Yoku (よく) và Jouzu ni (上手に)。Hai trạng từ này, thường hay được sử dụng trong ...
Đọc tiếp

So sánh hai trạng từ tiếng Nhật: Yoku và Takusan

Bất kỳ bạn nào học tiếng Nhật đến trình độ sơ cấp, đều sẽ nói được ngay nghĩa của Yoku (よく) và Takusan (たくさん). Một cách nôm na, nhiều bạn ...
Đọc tiếp

Hai trạng từ tiếng Nhật Yoku và Hakkiri giống và khác nhau như thế nào?

Hôm nay mình tiếp tục phân biệt sự khác nhau giữa một số trạng từ tiếng Nhật thông dụng. Bài này sẽ nói về Yoku (よく) và Hakkiri (はっきり). Nếu bạn ...
Đọc tiếp

Hai trạng từ tiếng Nhật: yoku và Juubun ni, giống và khác nhau như thế nào?

Bài viết này mình sẽ tiếp tục so sánh những điểm giống và khác nhau trong các trạng từ tiếng Nhật. Hôm nay chúng ta sẽ đề cập đến 2 ...
Đọc tiếp

Viết bình luận

Comment