Trong giao tiếp hằng ngày, ngay cả đối với tiếng Việt, sẽ rất nhiều khi bạn muốn bổ sung thêm một ý nào đó bên cạnh ý đã có trước. Đây là cách diễn đạt nhấn mạnh yếu tố mà bạn muốn bổ sung vào. Nó thường xuất hiện trong cả văn nói và văn viết với lối diễn đạt kiểu như là “cái đó cũng có, hơn nữa ngoài ra cũng có ~”, “thêm vào đó là ~”, “chuyện đó đương nhiên rồi nhưng thêm vào đó là ~”. Bài viết này sẽ trình bày những điểm ngữ pháp tiếng Nhật giúp bạn những lúc cần diễn đạt như thế.
1.~も~ば~も / ~も~なら~も (~mo ~ ba ~ mo/~mo ~ nara ~ mo)
~mo ~ ba ~ mo là cách nói “~ cũng ~ cũng” quen thuộc. Kiểu như “điện thoại cũng không có mà tivi cũng không có”. Với cách nói này, sự việc phía sau có khuynh hướng giống/cùng loại với sự việc phía trước. Trong trường hợp liệt kê, vì ý trước và sau có thể giống nhau và cũng có thể đối nghịch nhau.
Công thức:
N1 も~ば、N2 も~
N1 も~なら、N2 も~
Bạn hãy xem qua một vài ví dụ sau để rõ hơn:
彼の家は
Nhà của anh ta nghèo, điện thoại cũng không có mà Tivi cũng không có.
Con người cũng có lúc tốt cũng có lúc xấu.
明日は
Ngày mai cũng có thi toán và cũng phải nộp báo cáo nữa, nên tối nay có lẽ là không thể ngủ được.
りんごにはいろいろな
Táo cũng có nhiều loại, cũng có táo màu đỏ cũng có táo màu vàng.
2. ~うえ(に)(~ue ni)
~ue ni là cách nói có ý nghĩa “hơn nữa, thêm vào đó”, trong đó sự việc phía sau sẽ mang tính cộng hưởng với sự việc phía trước. Lưu ý với điểm ngữ pháp này, cuối câu không dùng cho các hình thức mệnh lệnh, cấm đoán, nhờ vả, rủ rê…
Công thức:
Mời bạn qua một số ví dụ sau:
タべは
Tối hôm qua đã bị lạc đường, thêm vào đó còn bị mưa ướt nữa, thật là vất vả.
彼の
Câu chuyện của anh ta nói thì dài, hơn nữa vì điểm cốt yếu không rõ ràng, cho nên người nghe bị mệt.
日本は家が
Ở Nhật nhà thì hẹp, thêm vào đó vật giá đắt đỏ nên rất khó sống.
人が
Con người sống, hơn nữa cần phải có tình yêu.
3. ~はもちろん (~wa mochiron)
~はもちろん (~wa mochiron) là ngữ pháp tiếng Nhật có ý nghĩa “đây là một chuyện đương nhiên không bàn cãi”. Những ý theo sau thường sẽ cộng thêm ý nghĩa cho câu.
Công thức:
N + は もちろん
Mời bạn xem qua một vài ví dụ:
Ôn tập là đương nhiên, nhưng phải chuẩn bị bài trước ở nhà.
このカバン、いいでしょう。
Cái túi này được, đúng không? Giá cả thì đương nhiên rồi, nhưng tôi thấy nó cũng tiện đó.
彼女は
Chị ấy là một tiền bối mà có thể thảo luận được mọi thứ, việc học hành thì khỏi phải nói rồi, ngay cả những vấn đề riêng tư.
Khu phố có tên là Asakura, thì ngày Chủ Nhật và ngày lễ thì khỏi phải nói rồi, ngày trong tuần cũng nhộp nhịp nữa.
4. ~はもとより (wa motoyori)
~はもとより (wa motoyori) là ngữ pháp tiếng Nhật được sử dụng với ý nghĩa “~đương nhiên rồi, ngoài ra cũng ~”. Cách nói này được sử dụng trong văn viết và lối nói nghiêm trang.
Công thức:
N + は もとより
Mời bạn xem qua một vài ví dụ sau:
彼は
Anh ấy tiếng Anh thì khỏi phải nói, ngoài ra còn nói được tiếng Việt Nam nữa.
Giới trẻ Nhật Bản gần đây, nữ thì khỏi phải nói ngoài ra dường như nam giới cũng có sở thích dùng mỹ phẩm nữa.
アジアでは、日本はもとより、多くの国がこの
Ở Châu Á, Nhật Bản thì khỏi phải nói rồi, nhiều quốc gia cũng đang mong đợi thành quả của đại hội lần này.
5. ~に加えて (ni kuwaete)
~に加えて (ni kuwaete) là ngữ pháp tiếng Nhật có nghĩa là “thêm vào đó”. Vế sau sẽ bổ sung thêm ý nghĩa cho vế đầu.
Công thức:
N + に加えて
Mời bạn xem qua một vài ví dụ sau:
この
Sản phẩm này tính năng tốt, thêm vào đó vì giá cả phải chăng nên được ưa chuộng.
日本の
Mùa hè Nhật Bản đã nóng, thêm vào đó là độ ẩm nhiều nên rất khó chịu.
Cơn bão đang gần kề, cộng với mưa lớn nên gió cũng rất mạnh.
Thể hiện sự quả quyết bằng tiếng Nhật
Đọc tiếp
Những cách nói rủ rê, khuyên bảo, cấm đoán trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Cách diễn đạt ý nghĩa “giới hạn, phạm vi” trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Cách diễn đạt ý nghĩa “khởi điểm…kết thúc điểm” trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Cách nói “thêm vào, bổ sung vào…” trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Cách nói “không chỉ…mà còn…” trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Cách diễn đạt ý nghĩa hạn định trong tiếng Nhật
Đọc tiếp
Diễn đạt đối tượng của động tác trong tiếng Nhật như thế nào?
Đọc tiếp