in

…ている (…te iru)

Tổng hợp ngữ pháp N5

Cấu trúc ngữ pháp N5 …ている /…te iru/ có nhiều ý nghĩa khác nhau, trong bài này chỉ đề cập đến ý nghĩa “…đã…rồi“, hay là một trạng thái hoàn tất nào đó.

Công thức:

V-て + いる

Diễn tả trạng thái kết quả của một hành động nào đó. Động từ đi kèm thường dùng với ý nghĩa này là những động từ chỉ sự thay đổi trạng thái như 「始まる」(bắt đầu), 「乾く」(khô),「開く」 (mở),「閉まる」 (đóng).

Ví dụ:

はるはもうはじまっている。
Mùa xuân đã bắt đầu.

あかちゃんのふくはもうかわいている。
Quần áo của bé đã khô rồi.

まどはもうまっている。
Cửa sổ đã đóng rồi.

Ngoài ra, với hình thức 「ている」còn diễn tả một trạng thái đã hoàn tất ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Còn với hình thức 「ていた」thì diễn tả một trạng thái đã hoàn tất trong quá khứ.

Ví dụ:

子供こども大学だいがくはいるころには、父親ちちおやはもう定年退職ていねんたいしょくしているだろう。
Lúc con cái vào đại học thì có lẽ người cha đã về hưu rồi.

遅刻ちこくした高田たかだ会場かいじょういたときにはもう披露宴ひろうえんはじまっていた。
Takada đi trễ nên khi đến hội trường thì tiệc cưới đã bắt đầu.

彼女かのじょづいたとき、かれはもう彼女かのじょ写真しゃしんをとっていた。
Khi cô ta phát hiện ra thì anh ta đã chụp hình cô ta rồi.

Xem thêm ngữ pháp N5


Viết bình luận

Comment