Chủ đề ăn uống có thể sẽ khiến bạn ghi nhớ những gì nêu ra trong bài học này tốt hơn nhỉ? 🙂 Vốn hiểu biết Tiếng Nhật của bạn sẽ mở rộng ranh giới khi bạn tiếp xúc với nhiều từ tượng hình và tượng thanh (giongo và gitaigo). Trong chuyện ăn uống, nếu học sơ cấp chắc chắn bạn sẽ biết được 3 cách nói căn bản thể hiện nhận định, như là:
おいしい:ngon
まずい:dở
まあまあ:tạm được
Nếu ngừng lại đó cũng không vấn đề gì nhưng trong một số ngữ cảnh, gây khô khan cho câu nói của bạn vì thiếu từ, bài này mình sẽ chỉ ra 5 cách diễn đạt khác nhau giúp bạn mở rộng vốn từ trong chủ đề ăn uống này.
1.がつがつ
Việc dịch những từ như thế này ra đôi khi mang tính tương đối, không có nghĩa là không chính xác nhưng thay vì ưu tiên lựa chọn một từ tương đương trong tiếng Việt thì mình sử dụng hình ảnh để bạn dễ hình dung.
がつがつ là cách ăn mà khi bạn thấy một con chó đói thấy cục xương liền lao tới, ăn không cần biết ai và hết trong chớp mắt. Đối với người thì có thể nói là “ăn ngấu nghiến”. Ăn mà không quan tâm đến thưởng thức mùi vị món ăn. Ví dụ:
お
Chúng tôi đói bụng và đã ngấu nghiến bữa tối.
やせた犬がえさをがつがつ食べている。
Con chó ốm ngấu nghiến thức ăn.
2.ぱくぱく
Nếu bạn từng nhìn vào hồ cá và thấy cách của một con cá liên tục há miệng và ngậm miệng sẽ hình dung ra ý nghĩa của ぱくぱく. Hoặc bạn vào rạp chiếu phim, thấy hình ảnh của nhiều người mắt dán vào màn hình chiếu xem phim nhưng tay vẫn không ngừng đưa bắp rang bơ vào miệng, lúc đó miệng cũng mở đóng liên tục không ngừng. Đó chính là ぱくぱく – ăn mà không ngưng nghỉ. Ví dụ:
チョコは
Sô-lô-la ngon quá nên tôi cứ ăn liên tục.
hay
Cá chép liên tục ăn mồi.
3.むしゃむしゃ
Đây là hình ảnh khi một người đưa đầy thức ăn vào mồm vài nhai ra tiếng. Trong tiếng Việt có nhiều từ tượng thanh để chỉ về việc ăn/nhai tiếng như là “nhóp nhép”, “ngồm ngoàm” (thô tục). Hoặc bạn có thể tưởng tượng một người cầm trái táo trên tay, cắn vào miếng đầu tiên thật to đến nỗi kêu ra tiếng và sau đó tiếp tục nhai cho đến hết. むしゃむしゃ đề cập đến việc ăn mà phát ra tiếng như thế.
彼がリンゴをむしゃむしゃしながら入って来た。
Anh đến đến nơi khi vẫn còn nhóp nhép táo trên miệng.
4.もぐもぐ
Ngược lại với むしゃむしゃ chỉ đến việc ăn rất từ tốn không phát ra tiếng. Đây là hình ảnh ăn từng chút trong miệng một cách đáng yêu. Thế nên thường được sử dụng cho thú cưng hay trẻ con. Bạn có thể hình dung bằng hình ảnh của một con sóc chuột với cái miệng bé xíu đang ăn nhanh từng miếng một cách dễ thương.
ハムスターは、あげたものは何でもモグモグ食べてしまいます。
Hamster sẽ “măm măm” bất cứ thứ gì bạn đưa cho nó.
Vì chỉ thấy hành động của miệng lặp lại liên tục mà không ra tiếng ồn nên từ này còn có nghĩa là “lẩm nhẩm” trong miệng, hay “lải nhải”, “lí nhí” chuyện gì.
5.もりもり
Ăn một cách nhiệt tình và tràn đầy sự sảng khoái. Nếu bạn từng xem thế giới động vật và bắt ngặp hình ảnh con gấu dùng chân bắt những con cá lội ngược dòng rồi đưa lên miệng ăn một cách sảng khoái thì đó là hình ảnh của もりもり.
みんなも
Mọi người cứ ăn rau nhiệt tình vào nhé!
Bạn đã biết được những cách nào trong các cách diễn đạt trên. Thế giới của từ láy, tượng hình, tượng thanh vẫn rất bao la, nihonblog sẽ cố gắng gửi đến bạn nhiều bài hơn sắp tới.