Tương tự như trong tiếng Việt hay tiếng Anh đều có nội động từ và ngoại động từ, động từ tiếng Nhật chia làm 2 loại: nội động từ (自動詞 – jidoushi) và ngoại động từ (他動詞 – tadoushi).
Nội động từ không cần dùng kèm tân ngữ, còn ngoại động từ cần có tân ngữ đi kèm để diễn tả đủ ý nghĩa của mình. Ngoài ra trợ từ đi trước 2 loại động từ này cũng khác nhau. Do đó, trợ từ cũng là một dấu hiệu nếu bạn lúng túng trong việc xác định động từ trong câu đó là nội hay ngoại động từ.
Thông thường, trước ngoại động từ dùng trợ từ を, còn trước nội động từ thường dùng が hoặc に
Ngoại động từ | Nội động từ |
窓を しめる
Tôi đóng cửa sổ |
窓が しまって いる
Cửa sổ đang đóng |
子供を おこす
Đánh thức đứa trẻ |
子供が おきる
Đứa trẻ thức dậy |
Bắt đầu giảng bài |
講義が はじまる
Bài giảng bắt đầu |
きを つけます
Nhận ra/ Chú ý thấy |
きが つきます
Chú ý |
きを たおす
Làm đổ cây |
きが たおれる
Cây đổ |
私は 友達に 手紙を 出す
Tôi gửi thư cho bạn |
私は 部屋から 出る
Tôi ra khỏi phòng |
Từ các ví dụ trên, ta thấy trợ từ cũng là công cụ phân biệt rõ ràng nhất giữa nội động từ và ngoại động từ. Tại sao nội động từ thường dùng trợ từ が ? Vì danh từ đứng trước が chính là chủ thể. Như trên, cửa sổ, đứa trẻ, bài giảng, cây là đối tượng thực hiện hành động.
Đối với ngoại động từ thường dùng trợ từ を vì ngoại động từ phần lớn chưa thể hiện kết cấu chủ vị nòng cốt, còn thiếu chủ thể. Cửa sổ không tự thực hiện hành động đóng mà cần người khác tác động vào. Ai đánh thức trẻ con? Ai bắt đầu giảng bài?
Nội động từ còn có thể dùng に hoặc から, ngoại động từ cũng có thể dùng を và に. Phân tích ví dụ cuối cùng, chủ thể ở đây dùng trợ từ は, đối tượng của nội động từ dùng から. Đối với ngoại động từ 出す: đối tượng trực tiếp dùng を, đối tượng gián tiếp dùng に.
Những ngoại lệ nội động từ dùng を cũng không khỏi gây rắc rối cho chúng ta. Đó là một số nội động từ trong tiếng Nhật khi thể hiện động tác có liên quan trực tiếp đến địa điểm thì phải dùng trợ từ を mà không dùng に.
彼は
Anh ta đang đi bộ trong công viên
Máy bay đang bay trên trời
船で かわを 渡った
Tôi đã qua sông bằng thuyền.
Các động từ 歩く, 飛ぶ, 出る, 渡る đều là nội động từ. Những nội động từ này ngoài dùng với を, cũng có 1 số ít trường hợp dùng に/ へ, lúc này, ni/e đóng vai trò như trợ từ chỉ điểm đến.
飛行機は 空へ 飛んで行く
Máy bay bay lên trời
あそこへ 歩いて 行く
Đi bộ về phía ấy
Dùng trợ từ để phân biệt nội động từ và ngoại động từ cũng gặp một số khó khăn vì các ngoại lệ. Tuy nhiên, phần lớn động từ trong tiếng Nhật đều phổ biến dùng trước ngoại động từ là trợ từ を, còn trước nội động từ thường dùng が (1 số trường hợp dùng に). Để không bị nhầm lẫn, bạn cần hiểu được bản chất và tìm được chủ thể của hành động. Tiếng Nhật cũng liệt kê những cặp tadoushi/jidoushi để chúng ta dễ dàng hơn trong việc sử dụng các loại động từ này.
ádasds