Chúng ta cùng đến với một điểm ngữ pháp tiếng Nhật khác diễn tả sự cấm đoán, đó là てはならない. Tuy nhiên điểm ngữ pháp N2 này rất hạn chế sử dụng trong văn nói, thường được sử dụng trong văn viết. てはならない thường được dùng để nêu lên một lời răn dạy, giáo huấn tổng quát chung nào đó, có thể bạn sẽ gặp nó trong một bản chú ý, một cuốn sách dạy làm người chẳng hạn, ví dụ như:
一度や二度の
Không được bỏ cuộc chỉ vì thất bại một hai lần.
てはならない còn được sử dụng trong những tình huống rất đặc thù, mang tính chất nghiêm trọng, ví dụ:
Không ai được vào bên trong cho đến khi cảnh sát đến.
hoặc là:
ここで見たり聞いたりしたことは決して話してはならないと言われた。
Người ta yêu cầu tôi tuyệt đối không được nói lại những điều đã nghe và thấy ở đây.
Bạn có thể sử dụng thay thế てはなりません như một sự thay thế thể lịch sự hơn cho てはならない mà không có phân biệt ý nghĩa nào.
Vì những cách sử dụng như đã nêu trên, nên てはならない cũng không được sử dụng trực tiếp với người nghe khi nói, vì sẽ rất thiếu tự nhiên. Nghĩa là bạn sẽ không dùng てはならない để bày tỏ sự cấm đoán trực tiếp với đối phương, mà phải thay thế bằng một điểm ngữ pháp khác như là 「V-ちゃだめだ」「V-ちゃいけない」(cũng chính là hai cách nói mà chúng ta đã học ở các bài viết trước).