in Tiếng Nhật tổng hợp

Hệ thống Ko-So-A-Do – Nhóm Koko-Soko-Asoko

Để tiếp tục đến với ý nghĩa của một nhóm khác trong hệ thống Ko-so-a-do theo hàng dọc, mời bạn xem lại toàn bộ hệ thống qua bảng sau:

Chỉ vật Địa điểm Hướng Người Hạn định Tính chất Trạng thái
 こ  これ  ここ  こちら

こっち

 こいつ  この  こんな  こう
 そ  それ  そこ  そちら

そっち

 そいつ  その  そんな  そう
 あ  あれ  あそこ  あちら

あっち

 あいつ  あの  あんな  ああ
 ど  どれ  どこ  どちら

どっち

 どいつ  どの  どんな  どう

Nhóm Koko-Soko-Asoko-Doko (in đậm) chuyên dùng để chỉ địa điểm. Cụ thể:

ここ (koko) dùng để chỉ địa điểm hiện người nói đang tồn tại. Ví dụ:

ここは ゆきが ふっている。

Ở đây tuyết đang rơi.

Vị trí ở đây không phải là hiểu một cách rập khuôn là ngay nơi mà người nói đang nói. Nó hàm ý là khu vực thuộc về người nói và tách biệt với khu vực thuộc về người nghe.

Ngược lại, そこ (soko) dùng để chỉ địa điểm người nghe đang tồn tại. Ví dụ:

そこは さむいですか。

Bên đó có lạnh không?

Nếu bạn là người nghe, và bạn trả lời câu hỏi trên, bạn sẽ dùng ここ:

ここは あまりさむくないです。- Ở đây không lạnh lắm.

Giả sử trường hợp, khi cả người nói và người nghe ở cùng một địa điểm, không có sự phân biệt khu vực nào trong nội dung họ muốn nói, thì cũng không có sự phân biệt chặc chẽ như đối với đại từ chỉ vật. Bạn đều có thể dùng ここ (koko) để chỉ địa điểm hiện đang tồn tại. Ví dụ:

A:ここは どこですか。

B:ここは 工科大学こうかだいがくです。

A:Đây là đâu đấy?

B:Đây là đại học Khoa học Công nghệ.

Trường hợp để chỉ về một địa điểm nào đó xa về khoảng cảnh đối với cả người nói và người nghe, thì bạn sử dụng あそこ (asoko). Ví dụ:

あそこには ベトナムで いちばん たかい やまが ある。

Ở đó có ngọn núi cao nhất Việt Nam.

Cuối cùng, khi một địa điểm nào đó mà người nói nghi vấn không xác định rõ thì sử dụng どこ (doko) như một đại từ nghi vấn để hỏi về địa điểm. Ví dụ:

日本の 大使館は どこに ありますか。

Đại sứ quán Nhật Bản ở đâu?

Viết bình luận

Comment