Nói “I love u” không đơn giản, bất kể là bạn có nói bằng tiếng mẹ đẻ hay không đi nữa. Trong tiếng Nhật, có những điều sẽ gây rắc rối cho bạn nếu bạn không biết rõ cần nói khi nào.
Nói “I love u” trong tiếng Anh
Hãy tưởng tượng: Bạn phát hiện ra một chàng trai hay cô gái hấp dẫn tại một bữa tiệc và lấy hết can đảm để tiếp cận anh ta hoặc cô ta. Bạn và người ấy trò chuyện rất ăn ý và kéo dài suốt đêm, rồi trước khi về, bạn có trao đổi số điện thoại.
Một vài ngày sau đó, bạn gọi người ấy và ngỏ ý một cuộc hẹn. Cả cùng đi ăn tối, xem phim và thấy bị thu hút lẫn nhau hơn. Bạn lại tiếp tục hẹn hò và sau một thời gian, bạn cảm thấy rằng đây là một người thật sự đặc biệt.
Và rồi, một buổi tối nọ sau khi hai người đã có một bữa ăn tối tuyệt vời cùng nhau, bạn nhìn thẳng vào mắt người ấy và nói 3 chữ mầu nhiệm này: “I love u”. Người ấy cũng nói lại như thế và bạn hạnh phúc như trên thiên đường.
Bây giờ, cả hai bắt đầu nói chuyện điện thoại với nhau mỗi ngày, và trước khi cúp máy bạn đều nói “I love u”. Bạn lại tiếp tục hẹn hò và luôn nói “I love u” trước khi chia tay nhau vào mỗi tối. Đôi khi, bạn muốn nói thế chỉ vì bạn muốn nói ra và muốn được nghe đáp lại. “I love u, I love u, I love u …”
Và đó là khuynh hướng quan hệ tình cảm rất điển hình giữa hai người phương Tây. Tuy nhiên, giữa hai người Nhật với nhau, kịch bản này lại có khuynh hướng khác đi.
“I like u” trong tiếng Nhật
Nào, bây giờ bạn hãy tưởng tượng lại trong bối cảnh giữa những người Nhật: Bạn phát hiện ra một chàng trai hay cô gái hấp dẫn tại một bữa tiệc và lấy hết can đảm để tiếp cận anh ta hoặc cô. Bạn và người ấy trò chuyện rất ăn ý và kéo dài đến đêm, rồi trước khi về, bạn nói:
それじゃあ、次のパーティーでまた会いましょう。
Sore jā, tsugi no pātī de mata aimashō
Thôi thì chúng mình sẽ gặp lại ở bữa tiệc lần tới!
Những bữa tiệc không phải lúc nào cũng diễn ra đều đặn. Nhưng bạn chắc chắn rằng mình đến tất cả mọi bữa tiệc chỉ để có cơ hội được gặp con người hấp dẫn đó lần nữa.
Và sau một vài bữa tiệc như thế, cả hai dành hầu hết thời gian để nói chuyện với nhau, một tối nọ, bạn hồi hộp mời người ấy uống cà phê ở một nơi khác.
Đêm nay là đêm bạn sẽ làm điều đó : bạn sẽ thổ lộ tình cảm của mình. Bạn hầu như không kiềm nổi sự căng thẳng, bạn nhìn xuống tách cà phê và lắp bắp:
あのさ、ちょっと言いたいことがあるんだけど・・・。
Ano sa, chotto iitai koto ga arun dakedo…
À này, có điều này anh muốn nói với em…
Bạn cảm thấy đôi mắt của người ấy như đang ở khắp nơi trên bàn, nhưng bạn lại không dám nhìn lên. Bạn phải nói điều đó, cuối cùng bạn cũng thốt ra:
好きです!付き合ってください!
Suki desu! Tsukiatte kudasai!
Anh thích em, mình quen nhau nhé!
Ôi, Ôi, Chờ một chút … Cắt! Là “Anh thích em” sao? Thật không? Ồ không! Không hẳn là như thế! Hãy dừng lại và giải thích trước khi câu chuyện tình yêu của chúng ta bị hiểu lầm vì bản dịch.
Tình yêu ở đâu?
Có lẽ bạn đã được học rằng: 好き có nghĩa là “thích” và trong tiếng Nhật, từ chỉ về tình yêu là 愛. Và đây là điều mà từ điển đã nói cho bạn. Nhưng điều quan trọng là cần phải hiểu rằng: có một số từ tiếng Nhật, đơn giản là nó không có từ tương đương trong tiếng Anh và ngược lại.
Cùng một từ nhưng cũng có thể có những sắc thái khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh nó được sử dụng, và rất hiếm hoi mà tất cả các sắc thái có thể có của một từ tiếng Nhật tương ứng trực tiếp với từ tiếng Anh bất kì.
“like”, “love” và 好き, 愛 là những từ như thế. Mặc dù bạn trai Nhật Bản của tôi hai năm kinh nghiệm nói tiếng Anh hoàn hảo, nhưng anh ấy thích nói chuyện với tôi bằng tiếng Nhật và đó là ngôn ngữ duy nhất chúng tôi đã nói chuyện với nhau. Đã có lúc tôi bắt đầu cảm thấy bị tổn thương bởi vì anh không bao giờ nói “I love you’ – hoặc ít nhất là những gì tôi nghĩ là tương đương với tiếng Nhật.
Tôi đã nghĩ từ tương đương trong tiếng Nhật là 愛し て いる. Khi tôi nói với tôi bạn trai tôi điều này, anh trả lời rằng hầu hết người Nhật Bản hầu như không bao giờ nói 愛している cho bất cứ ai trong cuộc sống của họ hay ít nhất là không giống như cách chúng ta nói “I love u” trong tiếng Anh.
Chữ 愛 được sử dụng nhiều trong những từ ghép, như là 愛情 (danh từ), 愛犬 (chó cưng). Động từ 愛する thường được sử dụng một cách cường điệu trong những bối cảnh hằng ngày. (như là các fan hâm hộ thường hét to 愛してるよー! với ca sĩ thần tượng trên sân khấu).
Tuy nhiên, nếu được sử dụng một cách nghiêm túc để mô tả tình cảm cho một người nào đó, nó được xem như là mô tả một cảm giác rất mạnh mẽ và gần như trừu tượng. Trong thực tế, khi tôi hỏi bạn trai người Nhật của tôi rằng anh ấy yêu tôi không (私 を 愛し てる の? ) , Phản ứng của anh ấy là “Yêu là sao em ?” (愛 って 何? ) Tôi đã nhầm lẫn và bị tổn thương bởi điều này lần đầu tiên, nhưng sau đó tôi đã học và hiểu ra.
Từ 好き có thể được dịch là “thích” như khi tôi nói「私は緑茶が好きです」 (Tôi thích trà xanh), hoặc「猫が好きです」(Tôi thích mèo). Tuy nhiên, nó cũng có nghĩa là tình yêu/yêu. Thể hiện cảm xúc tình cảm cho một ai đó, người Nhật thường sử dụng 好き.
Tôi phải học để hiểu rằng đối với bạn trai người Nhật của tôi,「好きだよ」có đầy đủ ý nghĩa như “I love u” của tôi. Nhưng ngay cả như vậy, anh ấy cũng không cảm thấy cần thiết phải nói hay nghe nó luôn luôn.
Người Nhật có xu hướng thể hiện cảm xúc của họ theo những cách ít rõ ràng hơn, như thông qua các hành động quan tâm hoặc lời cảm ơn. 好き chỉ cần được nói một lần trong một thời gian nào đó, bởi vì lúc nào nó cũng được hiểu.
Và bây giờ tôi nghĩ rằng chúng ta có thể quay lại câu chuyện tình yêu của đã bị gián đoạn. Bạn đã thốt ra:「好きです!付き合ってください!」. Tim bạn đập với tộc độ chóng mặt, nhưng cuối cùng bạn cũng kiểm soát được tình hình và đưa đôi mắt nhìn lên để xem đối tượng tình cảm của bạn có vẻ ngượng ngùng, nhưng cười toe toét. Người thân yêu của bạn nói chỉ duy nhất một từ: はい (dạ!). Và đó là tất cả những gì bạn cần nghe!
Jana Fadness