Bài này viết ưu tiên cho các bạn nữ nhé!
Người Nhật – đặc biệt là các cô gái trẻ – thường hay có biểu đạt cảm xúc rất tích cực khi giao tiếp. Khi muốn nói một cái gì đó “rất đẹp, rất ngon”, không nhất thiết bạn phải thêm とても vào đó, mà thông thường các bạn học tiếng Nhật đều làm thế. Tiếng Anh cũng vậy, cứ thêm “very”, “extremely” vào là tăng mức độ biểu đạt lên. Thế nhưng tiếng Nhật lại có một cách thức hay hơn, đó là: hãy kéo dài nguyên âm của tính từ, càng kéo dài càng cho thấy mức độ biểu đạt càng cao. Vậy đó.
- Trường hợp với tính từ い (mình không giải thích tính từ i là gì nhé, các bạn có thể tìm đọc các bài viết khác trên nihonblog)
Cái quan trọng của phương pháp này là bạn xác định đúng nguyên âm để mà kéo dài. Với tính từ i, bạn hãy kéo dài nguyên âm đứng trước い. Độ dài của nguyên âm thay đổi tuỳ theo cảm xúc người nói. Mình ví dụ:
Mình mời một cô bạn Nhật vào quán Việt ăn tô mì quảng, lần đầu tiên ăn mì quảng cô ấy quá bất ngờ vì vị ngon của nó, đã thốt lên:
おいし~~い!(NGON QUAAAAAÁ!)
Cô bạn hỏi, tô mì ngon như vầy giá bao nhiêu, mình bảo có 20K VNĐ, cô ấy thấy nó rẻ bất ngờ nên lại thốt lên:
やす~~い!(RẺ QUAAAAAÁ!)
Vậy đó, rất đơn giản phải không, bạn chỉ cần nói to một chút và kéo dài nguyên âm trước i là được, học được cách diễn đạt này đảm bảo các bạn nữ học tiếng Nhật sẽ nói giống người Nhật hơn và nghe …. “dễ thuơng” hơn! Hehe. Tất cả các tính từ i bạn cứ áp dụng nguyên tắc này, kể cả khi mang nghĩa tiêu cực lẫn tích cực, mình ví dụ thêm nhé:
さむ~~い! (Lạnh QUAAAAAÁ!)
あつ~~い! (Nóng QUAAAAAÁ!)
きたな~~い! (Dơ QUAAAAAÁ!)
… cứ vậy mà phát huy nhé.
- Trường hợp với tính từ な (với tính từ na, phương pháp biểu đạt trường âm này phức tạp một chút nhưng cũng không quá khó).
Tính từ na phức tạp hơn vì không thống nhất một quy luật chung như tính từ i, trong phương pháp này mình tạm chia ra làm 4 nhóm với 4 đặc tính nhận biết khác nhau, mỗi nhóm sẽ có mỗi cách xác định và kéo dài nguyên âm, như sau nhé:
Nhóm 1
Kéo dài nguyên âm đứng trước ん |
Ở nhóm này bạn sẽ thấy nhiều tính từ kết thúc với ん:
ふべ~~ん:phiền quá! たいへ~~ん:khiếp! へ~~ん:lạ quá! あ~~んぜん:an toàn か~~んたん:đơn giản |
Nhóm 2
Kéo dài nguyên âm đứng trước い |
きれ~~い:đẹp quá!
きら~~い:không thích だ~~いきらい:rất ghét だ~~いすき:rất thích た~~いへん:khiếp! (xuất hiện cả ở nhóm 1) た~~いせつ:rất quan trọng! |
Nhóm 3
Kéo dài nguyên âm ở cuối từ |
すてき~~:tuyệt!
ふくざつ~~:phức tạp quá! へん~~:lạ quá! (xuất hiên cả ở nhóm 1) いや~~:ôi không! すき~~:thích quá! しずか~~:yên lặng quá! たいせつ~~:rất quan trọng! (xuất hiện cả ở nhóm 2) |
Nhóm 4
Kéo dài nguyên âm お trong じょ |
Nhóm này bạn chỉ cần nhớ 2 từ:
じょう~~ず:giỏi! だいじょう~~ぶ:OK! |
Có một số tính từ xuất hiện cùng lúc 2 nhóm, nghĩa bạn có thể kéo dài theo cách nào cũng được. Tốt nhất nếu chưa quen hãy thuộc lòng cách kéo dài này, đặc biệt là các bạn nữ, sẽ giúp bạn nói chuyện rất “người Nhật”.
Cùng tác giả

Cách dùng ちょっと (chotto): bảy ý nghĩa khác nhau!
Đọc tiếp

Tổng hợp từ vựng tiếng Nhật cơ bản bằng hình
Đọc tiếp