in Tiếng Nhật tổng hợp

Vì sao nói tiếng Nhật cứ hở tí là はい!はい!”Hai, Hai!”

Ai mới học tiếng Nhật cũng sẽ nhận ra, “Hai!” được nghe rất thường xuyên trong hội thoại. Những ai nói tiếng Nhật lâu thì thành quen, thành tự nhiên, nhưng những bạn mới học nếu không nắm vững ý nghĩa cách dùng của はい, sẽ khiến bạn nói chuyện không tự nhiên và gây hiểu lầm.

Nếu hỏi thì bạn sẽ dễ dàng trả lời はい có nghĩa như YES! trong tiếng Anh, hay dịch ra tiếng Việt là “Vâng!, Dạ!”. Thế nhưng, thực chất những gì mà はい thể hiện đa dạng hơn YES trong tiếng Anh rất nhiều, trong tiếng Việt thì mình chưa dám so sánh, vì “Dạ!” trong tiếng Việt thực chất cũng rất đa nghĩa. Ở đây, mình sẽ chứng mình cho bạn thấy sự đa dạng về ngữ nghĩa mà はい thể hiện qua một loạt các ngữ cảnh và ví dụ sau:

1.Cho biết sự hiện diện của một người:

Bối cảnh, trong một lớp học, giáo viên điểm danh sự có mặt của học sinh:

Giáo viên: たなかさん!(Tanaka-san)

Tanaka-san: はい!(Dạ có!)

Hoặc, khi bắt máy điện thoại, người gọi muốn xác nhận người nghe là người mình muốn gặp:

Người gọi: たなかさんですか?(Tanaka-san phải không?)

Tanaka-san: はい!(Dạ phải!)

2.Muốn tạo sự chú ý, tập trung của tập thể:

Trước khi bắt đầu một sự kiện gì đó chẳng hạn, bạn muốn mở đầu câu nói của mình và tạo sự chú ý để mọi người tập trung vào bạn:

はい、それでははじめます。(Vâng! Đã đến lúc bắt đầu!)

3.Bạn muốn bày tỏ mình hiểu cho người nói, hay hiểu điều người đối diện đang nói:

Sếp: あしたの朝 5時に 来てください。(5 giờ sáng mai đến nhé!)

Nhân viên: はい、でも...申し訳ありませんがちょっと難しいです。(Dạ, nhưng em e là không được đâu ạ!)

Trong trường hợp này, nhân viên khó mà nói いいえ để từ chối sếp mình ngay từ đầu vì như vậy khá vô lễ, nên nhân viên nói はい để thể hiện là hiểu đều sếp mong muốn, nhưng khó mà thực hiện được. Như vậy, trường hợp này はい không có nghĩa là đồng ý.

4.Phản hồi lời đề nghị, mệnh lệnh, lời mời của người khác:

Có lẽ đây là cách hiểu thông thường nhất, đơn giản là bạn muốn đáp lại mình hiểu và sẽ thực hiện lời đề nghị/mệnh lệnh của đối phương, ví dụ:

Sếp: おそいので もう 帰りなさい!(Trễ rồi đấy, hãy về nhà đi!)

Nhân viên: はい!(Vâng ạ!)

Hoặc là:

Sếp: これ お願いします。(Nhờ cô việc này!)

Nhân viên: はい。(Vâng ạ!)

5.Bạn muốn khẳng định đúng nghi vấn của người hỏi:

Sếp: ベトナム人 ですか?(Anh là người Việt Nam hả?)

Nhân viên: はい。(Dạ phải!)

6.Bạn muốn xác nhận tính khẳng định/phủ định trong câu hỏi của người hỏi:

Trường hợp này bạn cẩn thận không khéo bị hiểu lầm. Nếu câu hỏi là khẳng định, thì はい có chức năng xác nhận tính khẳng định đó, còn nếu câu hỏi là phủ định, thì はい có chức năng xác nhận tính phủ định đó. Ví dụ:

Khẳng định:

Sếp: たなかさん いますか?(Tanaka-san có mặt không?)

Nhân viên: はい、います。(Dạ có ạ!)

Phủ định:

Sếp: たなかさん いませんか?(Tanaka-san có mặt không?)

Nhân viên: はい、いません。(Không ạ!)

Như vậy, trong trường hợp người hỏi ở thể phủ định, はい góp phần thể hiện ý nghĩa phủ định đó (hay xác nhận sự phủ định đó), và đây là trường hợp mà rất nhiều người ngoại quốc (không phải người Nhật) thường nhầm lẫn khi trả lời. Vì khi đó, trả lời はい nhưng thực chất lại mang nghĩa là KHÔNG.

Trên đây là liệt kê các trường hợp để bạn sử dụng はい sao cho tự nhiên nhất, bạn cũng đừng quá lo lắng, tiếp xúc nhiều ắt sẽ quen thôi. Dù sao はい trong tiếng Nhật cũng khá giống “Vâng!” trong tiếng Việt. Tất cả những ý nghĩa trên “Vâng” trong tiếng Việt đều thể hiện được hết.

Cùng tác giả


Cách dùng ちょっと (chotto): bảy ý nghĩa khác nhau!

ちょっと (chotto) là một trong những từ hữu ích và thường được sử dụng trong tiếng Nhật. Ngay cả khi bạn chỉ mới tiếp xúc với tiếng Nhật , rất có thể bạn ...
Đọc tiếp

Tổng hợp từ vựng tiếng Nhật cơ bản bằng hình

Đây là những từ vựng tiếng Nhật cơ bản bằng hình ảnh rất đẹp, được chia làm nhiều chủ đề khác nhau [14 chủ đề]. Bạn có thể sử dụng ...
Đọc tiếp

Viết bình luận

Comment